Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn ĐịaLý - Phần Địa lý các ngành kinh tế

- Cơ cấu là biểu hiện cách tổ chức của một tổng thể, biểu hiện mối liên hệ gắn liền giữa các yếu tố khác nhau trong tổng thể.

- Cơ cấu ngành: Là tình trạng phối hợp giữa các ngành kinh tế trong một lãnh thổ, tạo thành một tổng thể kinh tế trong đó hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi giữa các ngành phải có mối quan hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.

- Mỗi lãnh thổ có những điều kiện, trình độ phát triển kinh tế khác nhau, cơ cấu ngành khác nhau. Nhưng chúng cũng có mối quan hệ với nhau giữa các lãnh thỗ

- Một nền kinh tế phát triển bền vững không chỉ căn cứ tốc độ phát triển mà quan trọng hơn là cần có cơ cấu kinh tế hợp lí tùy theo thời gian, không gian

- Xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong giai đoạn hiện nay của nước ta

 

doc12 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4031 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn ĐịaLý - Phần Địa lý các ngành kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ phát triển của nông nghiệp mỗi vùng Xu hướng thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam? Đọc các bản đồ về nông nghiệp, nhận xét và giải thích sự phát triển và phân bố một số ngành nông nghiệp (như câu 7 bài trước) Phân tích Bảng 25.3, SGK trang 110 Nhận xét và giải thích biểu đồ trong SGK trang 111 Tự chọn 2 vùng nông nghiệp tùy ý, so sánh và giải thích Bài 26. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP Khai thác bản đồ trang 21 Cơ cấu công nghiệp theo ngành Biểu hiện ở tỉ trọng các ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp. thay đổi theo thời gian. Cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam tương đối đa dạng (6 nhóm) Trong cơ cấu nổi lên một số ngành trọng điểm (chế biến LTTP, dệt may, cơ khí – điện tử ….) Đang có sự dịch chuyển phù hợp tình hình mới và thị trường. Xu hướng hoàn thiện phù hợp nhu cầu mới: Linh hoạt. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, SX hàng tiêu dùng, dầu khí, điện lực… (các ngành công nghiệp trọng điew6m3) Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nguyên nhân: nhờ đường lối đổi mới, chúng ta đã khai thác được ngày càng nhiều nguồn lực để phát triển công nghiệp, do tác động của cơ chế thị trường Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ Phân bố không đều (các vùng tập trung, các vùng chua phát triển). Nguyên nhân do tác động của hàng loạy các nhân tố (tài nguyên tự nhiên, lao động, thị trường, kết cấu hạ tầng…) Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế SX công nghiệp do nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, trong đó các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nhất là có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Cho phép khai thác ngày càng nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế. Nguyên nhân do tác động từ cơ chế chính sách… CÂU HỎI, BÀI TẬP Phân tích cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành, thành phần và lãnh thổ. Giải thích Nhận xét và giải thích biểu đồ Hình 26.1, SGK trang 113 Đọc được bản đồ công nghiệp chung Bài 27. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM Bản đồ trang 22 Quan niệm: ngành công nghiệp trọng điểm là những ngành có 3 tính chất sau: Mang lại hiệu quả kinh tế cao Thúc đẩy được các ngành kinh tế khác Có tính chất phát triển lâu dài Công nghiệp năng lượng Tình hình phát triển và phân bố Chiếm tỉ trọng đáng kể trong công nghiệp Cơ cấu gồm 2 mảng điện lực và khai thác nhiên liệu. (đa dạng) Điện lực: sản lượng tăng rất nhanh, gồm nhiệt điện và thủy điện, nhiều nhà máy có qui mô khác nhau, phân bố rộng rãi (thủy điện nhiều ở Miền núi trung du phái Bắc và Tây Nguyên), về cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống; có mạng lưới điện thống nhất trên toàn quốc góp phần đáp ứng nhu cầu và sử dụng triệt để nguồn năng lượng không tồn kho này Dầu khí: sản lượng cũng tăng rất nhanh, chủ yếu khai thác ở thềm lục địa phái Nam, đang khẩn trương xây dựng các nhà máy chế biến Than: khai thác nhiều ở Quảng Ninh và các mỏ than địa phương khác. (nói thêm về quá trình, ý nghĩa kinh tế của ngành than) Nguyên nhân Được xác định là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của cả nước, có sự đầu tư rất lớn Có thị trường lớn trong nước và trên thế giới hiện nay Có nhiều nguồn tài nguyên tự nhiên thuận lợi để phát triển Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm Tình hình phát triển và phân bố Gồm nhiều ngành (…) Thúc đẩy nông – lâm – ngư Phân bố rộng rãi (tùy đặc điểm mỗi ngành) Nguyên nhân Có nguồn nguyên liệu phong phú (…) Có lao động dồi dào Có thị trường rộng cả trong và ngoài nước CÂU HỎI, BÀI TẬP Trình bày được đặc điểm phát triển và phân bố của công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm (dựa vào atlas) Tại sao công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm trở thành những ngành công nghiệp trọng điểm? Bài 28. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Khái niệm Là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả các về kinh tế, xã hội và môi trường. Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay – công cụ quan trong tiến hành CNH, HĐH. Các hình thức TCLTCN chủ yếu ở Việt Nam Điểm công nghiệp Trùng với điểm dân cư, gồm 1-2 xí nghiệp gắn với nguyên nhiên liệu, các xí nghiệp không có quan hệ. Có ở nhiều nơi, ngay cả trong các trung tâm, vùng công nghiệp. Khu công nghiệp Có ranh giới rõ ràng, tại vị trí thuận lợi, tập trung nhiều xí nghiệp với khả năng hợp tác cao, sản phẩm tiêu thụ cả trong và ngoài nước, có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ công nghiệp. 08/2007 cả nước hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao (qui mô trung bình 200ha), trong đo 90 khu đi vào hoạt động…; phân bố không đều, phần lớn ở những nơi có cơ sở hạ tầng tốt, quản lí hành chính thoáng… Khu công nghiệp là yếu tố có ý nghĩa tích cực trong việc thu hút vốn, công nghệ, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, tạo ra việc làm cho người lao động … Trung tâm công nghiệp Gắn với một đô thị vừa và lớn; gồm nhiểu điểm, khu công nghiệp; các xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật và công nghệ; có các xí nghiệp nòng cốt, xí nghiệp bổ trợ và dịch vụ. Việt Nam đã hình thành nhiều trung tâm công nghiệp, nhưng phân bố không đều (giải thích). Có nhiều cách phân loại (về ý nghĩa, về qui mô…) Vùng công nghiệp Là một vùng lãnh thổ rộng lớn; gồm nhiểu điểm, khu, trung tâm công nghiệp có mối quan hệ sản xuất và có nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp; có vài ngành công nghiệp chuyên môn hóa; có các dịch vụ và hỗ trợ Năm 2001, phân ra 6 vùng công nghiệp trên cả nước (SGK), trình độ phát triển rất khác nhau CÂU HỎI, BÀI TẬP Trình bày khái niệm Tổ chức lãnh thổ công nghiệp? Phân biệt các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp với nhau Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp Xác định được các điểm công nghiệp, các trung tâm công nghiệp và các vùng công nghiệp trên atlas Chứng minh và giải thích tại sao thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất ở nước ta Vẽ biểu đồ và phân tích các bảng thống kê 29.1 và 29.2, SGK, trang 128 Bài 30 GIAO THÔNG VẬN TẢIVÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC Giao thông vận tải Vai trò Với kinh tế Với đời sống Với an ninh, quốc phòng Cơ cấu Có đầy đủ các ngành (ô tô, sắt, sông, biển, ống và hành không) Tình hình phát triển và phân bố Đường Ô tô: Mạng lưới rộng khắp, phủ kín các vùng, khối lượng vận chuyển lớn; cơ sở hạ tầng và phương tiện có nhiều tiến bộ. Các tuyến quan trọng: 1A, 5, 6, 14 … Đường Sắt: Tổng chiều dài 3143km; chất lượng đường, đầu máy, toa xe có nhiều tiến bộ Đầu mối lớn là Hà Nội, tỏa đi 5 hướng Đường Sông: Mới sử dụng khoảng 11000km. Tập trung ở đồng bằng sông Cưu Long và sông Hồng. Đường Biển: Nhiều điều kiện thuận lợi. Đã xây dựng nhiều cảng, ngày càng hiện đại; vừa liên hệ trong nước vừa có ý nghĩa quốc tế. Đường Hàng Không: Là ngành con trẻ, nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất. Đến 2007, có 19 sân bay (5 quốc tế) Đường Ống: Ngày càng phát triển cùng công nghiệp dầu khí Có 2 mạng: B12 nối bài cháy với các tỉnh đồng bằng sông Hồng và nối các mỏ dầu đang khai thác vào đất liền. Thông tin liên lạc Vai trò Vận chuyển thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời góp phần thực hiện giao lưu giữa các địa phương trong nước và giữa nước ta với quốc tế F giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Cơ cấu Bưu chính: vận chuyển báo chí, tiền, bưu phẩm… Viễn thông: vận chuyển thông tin đưới các hình thức: điện thoại, phi thoại, truyển dẫn … Tình hình phát triển và phân bố Bưu chính: Có tính tính phục vụ cao, mạng lưới rông khắp. Hạn chế: mạng lưới chưa hợp lí, công nghệ lạc hậu, thiếu lao động trình độ cao… chưa tương xứng chuẩn quốc tế. Phương hướng: cơ giới hóa, tự động hóa, số hóa; bên cạnh hoạt động công ích, phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ trở thành ngành kinh doanh hiệu quả. Viễn thông: Tốc độ nhanh có tính đón đầu kĩ thuật hiện đại. Mạng lưới tương đối đa dạng và không ngừng phát triển (điện thoại, phi thoại, truyền dẫn…) CÂU HỎI, BÀI TẬP Vai trò của ngành giao thông vận tải? Đặc điểm phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải nước ta? Xác định trên bản đồ một số tuyến đường ô tô, đướng sắt, các cảng biển và cảng hàng không chính của nước ta (CSHTầng quan trọng của GTVT) Làm bài tập 2, SGK, trang 136 Trình bày những đặc điểm nổi bật của bưu chính và viễn thông Việt Nam Bài 31. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ Thương mại Nội thương: Cả nước đã hình thành một thị trường thống nhất, hàng hoá đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh (nhất là thành phần ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài. (nhiều thành phần kinh tế tham gia) Bình quân đầu người về mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng không đều giữa các địa phương Ngoại thương: Thị trường ngày càng mở rộng theo hướng đa phương, đa dạng hoá, trở thành thành viên WTO … Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh, nhưng vẫn còn nhập siêu Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu có nhiều tiến bộ. Nguyên nhân do cơ chế và sự tiến bộ của nền kinh tế Du lịch Tài nguyên du lịch: Bao gồm nhiều loại, phong phú và đa dạng – khai thác atlas. Tình hình phát triển và phân bố: Hình thành sớm, nhưng chỉ thật sự phát triển từ những năm 90 thế kỉ trước (do cơ chế) – phân tích hình 31.6, trang 142 Chia thành 3 vùng (Bắc Bộ, Bắc trung bộ, Nam trung bộ và Nam bộ) Các trung tâm lớn là Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng. CÂU HỎI, BÀI TẬP Căn cứ bản đồ Thương mại, rút ra đặc điểm của ngành thương mại Việt Nam. Giải thích Dựa vào bản đồ Du lịch, chứng minh Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng; trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường?

File đính kèm:

  • docDe cuong on thi tot nghiep mon Dia ly Phan 2.doc