Chuyên đề Giáo dục môi trường qua môn địa lí ở trường phổ thông

Trong những năm gần dây, chúng ta nghe nói rất nhiều về môi trường . Vì sao con người lại quan tâm đến môi trường nhiều như vậy và nguyên nhân do đâu? Như chúng ta biết, sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại và sự gia tăng dân số quá nhanh kéo theo sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch và phá rừng của con người ngày càng lớn, nồng độ CO2 trong khí quyển tăng vọt lên. Nhiệt lượng toả ra từ vỏ Trái Đất bị tầng khí CO2 giữ lại không khuếch tán được vào vũ trụ, đó là “ hiệu ứng nhà kính” . Khí CO2 cùng với CFCs và mêtan được gọi là những khí nhà kính.

“Hiệu ứng nhà kính” làm cho nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng lên, gây ra nhiều hậu quả xấu như:

 - Làm tan băng và dâng cao mực nước biển, gây ngập úng các vùng sản xuất lương thực trù phú, thành phố ven biển, các đảo thấp.

 - Khí hậu Trái Đất biến đổi, làm xáo động điều kiện sống và các hoạt động sản xuất nông , lâm, thuỷ sản bị ảnh hưởng.

 

doc11 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5023 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Giáo dục môi trường qua môn địa lí ở trường phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có hai chức năng: nguồn tri thức và đồ dùng minh hoạ. Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng của GV trong quá trình dạy học. Để liên hệ kiến thức bài học chính với kiến thức MT thì việc sử dụng phương tiện trực quan cũng mang lại hiệu quả cao. Có hai cách sử dụng phương tiện trực quan để liên hệ và GDMT : - GV hướng dẫn HS khai thác kiến thức về môi trường và GDMT từ phương tiện trực quan thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở. - GV dùng phương tiện trực quan để minh hoạ và chứng minh cho một hiện tượng, một hậu quả về MT cần phải giáo dục. Ví dụ 1: Bài 38 : Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam ( Địa lí lớp 8) Sau khi HS nhận thức được vai trò của rừng, và cũng biết được hiện nay rừng nước ta đang bị giảm sút nhanh chóng, để cho HS thấy rõ nguyên nhân và những hậu quả, GV có thể sử dụng một sơ đồ vẽ: “chuỗi các mối quan hệ nhân quả” của việc mất rừng, kèm theo một số câu hỏi gợi mở để khai thác kiến thức như sau: 1- Những nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng của nước ta giảm sút nhanh chóng? 2- Khi mất rừng sẽ dẫn đến những hậu quả gì? 3- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ rừng? Hãy liên hệ với địa phương em. HS sẽ dựa vào sơ đồ, dựa vào 3 câu hỏi gợi mở để phân tích, tổng hợp và rút ra được những kiến thức chính ở trong sơ đồ. Chiến tranh huỷ diệt Khai thác quá mức phục hồi Quản lí bảo vệ kém MẤT RỪNG Hàm lượng CO2 tăng Khí hậu xấu đi Dòng chảy không điều hoà lũ lụt, hạn hán Con người mất nơi nghỉ ngơi giải trí sức khoẻ kém Quá trình xói mòn rửa trôi tăng đất xấu đi Mất tài nguyên sinh vật mất mẫu chuẩn tài nguyên Đốt rừng làm nương rẫy - Định canh định cư BẢO VỆ RỪNG: - Ban hành luật khai thác sử dụng - Trồng, bảo vệ rừng, thành lập những khu rừng cấm. Ví dụ 2: Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp ( Địa lí lớp 9) Muốn cho HS nắm được một số nguyên nhân gây ô nhiễm MT của hoạt động công nghiệp, GV chỉ cần sử dụng một sơ đồ vẽ về quy trình sản xuất của một ngành công nghiệp nào đó . Trong sơ đồ thể hiện đầu vào ( nguyên liệu, năng lượng….), khâu sản xuất, sản phẩm và các chất thải ra môi trường. Từ đó đặt vấn đề để HS suy nghĩ nếu những chất thải đó mà không được xử lí thì hậu quả đối với MT sẽ như thế nào? Vì vậy để bảo vệ môi trường, vấn đề lớn đặt ra cho các ngành công nghiệp là gì? Sơ đồ vẽ khái quát về chu trình sản xuất của nhà máy hoá chất Đà Nẵng Sản phẩm chính: HCl, xút, xà phòng Nguyên liệu Điện Nước Qui trình sản xuất Các chất thải: - Khí thải: HNO3, C6H6, CH4 - Nước thải , bụi Ví dụ 3: Ví dụ 5: Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (t.t.) Mục 2: Công nghiệp Sau khi GV cho HS hiểu được sự phát triển của ngành công nghiệp ở Vùng Bắc Trung Bộ, GV có thể hỏi thêm : “Sự phát triển của các ngành công nghiệp có ảnh hưởng gì đến môi trường?” HS trả lời: “ Công nghiệp có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của Vùng Bắc Trung Bộ nhưng nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do các chất thải”. Để minh hoạ cho câu trả lời của HS, GV có thể cho HS quan sát sơ đồ vẽ khái quát về chu trình sản xuất của nhà máy giấy Mộc Sơn ( Thanh Hoá) Nguyên liệu: Gỗ, tre, nứa Sản phẩm chính: Giấy Điện Nước Qui trình sản xuất Các chất thải: - Khí thải - Nước thải , bụi Ví dụ 4: Bài 9 : Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng (Địa lí lớp 7) Khi dạy phần 1: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở MT đới nóng, để khai thác vấn đề MT và GDMT ở phần này GV có thể sử dụng biểu đồ hình 9.1 và các bức tranh hình 9.2 , hình 9.4 kèm theo một số câu hỏi gợi mở để HS khai thác kiến thức như: 1- Biểu đồ hình 9.1 cho chúng ta biết lượng mưa và nhiệt độ ở MT xích đạo ẩm như thế nào? 2- Hình 9.2 cho chúng ta thấy hiện tượng gì? Dựa vào hình 9.4 để giải thích nguyên nhân của hiện tượng đó? 3- Cần phải làm gì để hạn chế hiện tượng xói mòn và rửa trôi đất? Hãy liên hệ tới Việt Nam. Ngoài ra GV có thể sử dụng tranh ảnh , băng hình, đĩa CD làm phương tiện trực quan, để minh hoạ cho HS những hiện tượng tàn phá MT, ô nhiễm MT như đốt phá rừng, nước thải, chất thải công nghiệp ở các thành phố…, hoặc những hậu quả do tàn phá MT gây ra như lũ lụt, hạn hán , bệnh tật… và cả những hành động BVMT như các khu rừng cấm, các công viên thiên nhiên, các công nghệ xử lí chất thải…Tất cả những hình ảnh trực quan đó đều gây một ấn tượng sâu sắc đối với HS, nó sẽ giúp các em nhận thức dễ dàng hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin cậy cao trong giáo dục. 3) Phương pháp mô tả, hoặc trích dẫn tài liệu: Ở nhiều bài, do đặc trưng của nội dung và thời gian, GV vẫn có thể sử dụng phương pháp mô tả hoặc trích dẫn một đoạn thơ, đoạn văn, một bài viết về vấn đề MT để giúp HS khai thác những khía cạnh về MT có liên quan đến bài học. Ví dụ 1: Khi dạy đến những bài về tự nhiên, GV có thể liên hệ đến những hiện tượng “ nổi loạn” của tự nhiên mà có liên quan đến con người bằng cách như mô tả một trận lũ, lụt điển hình ở miền Trung, một trận lụt lịch sử ở thủ đô Hà Nội, hiện tượng đất lở, đá trượt điển hình xảy ra ở Tây Bắc nước ta hoặc ở một số nơi trên thế giới, hoặc khi dạy về những vấn đề kinh tế GV cũng có thể liên hệ đến vấn đề MT thông qua việc mô tả cảnh tượng ô nhiễm MT do dầu khí ở Vũng Tàu và ở một số nơi trên thế giới… Ví dụ 2: Thông thường trong một tiết học, thời gian dành cho việc liên hệ đến những vấn đề MT rất ít, trong một số trường hợp GV cũng có thể sử dụng những tin tức, những bài viết trong các sách báo, trên các phương tiện thông tin như Internet, radio, tivi để đọc hoặc thông báo ngắn gọn để HS nắm được, chẳng hạn như: thông báo về những vụ cháy rừng lớn, đọc tin về những vụ ngộ độc lớn do chất thải công nghiệp, hoặc do ăn phải nông sản có hàm lượng thuốc trừ sâu cao, hoặc như vụ sữa có chất melamine, trứng gà có chất melamine… sau đó GV nên yêu cầu HS tìm hiểu về nguyên nhân của những hiện tượng đó. 4) Phương pháp cho bài tập vận dụng và bài tập nghiên cứu: Trong chương trình địa lí có nhiều bài tập thực hành, để GDMT GV có thể cho HS các bài tập vận dụng và bài tập nghiên cứu. Các bài tập này tốt nhất là nên gắn liền với MT ở địa phương, nơi HS đang sinh sống và học tập thì hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn. Ví dụ: - Cho các bài tập tìm hiểu về MT tự nhiên ở địa phương như: Tìm hiểu về các danh lam, thắng cảnh, tìm hiểu về các tài nguyên thiên nhiên, tìm hiểu về mùa mưa, về chế độ nước sông… của địa phương, đặc biệt GV nên hướng dẫn HS chú ý nhất vấn đề ảnh hưởng của các yếu tố, vấn đề khai thác và sử dụng, các biện pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. - Cho các bài tập nghiên cứu về tình hình MT của địa phương: vấn đề ô nhiễm MT, vấn đề cải tạo MT ở địa phương, đăc biệt GV nên hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm, và có thể đề xuất những biện pháp khắc phục… Muốn thực hiện tốt một bài tập nghiên cứu, GV cần phải chú ý đến các vấn đề sau: + Bài tập đưa ra phải rõ ràng, tránh nhầm lẫn, không ngoại suy. + Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu phải rõ ràng, dễ hiểu. + Qúa trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cơ bản phải dựa trên những nguyên tắc và nguyên lí chung, nhưng đồng thời phải dành chỗ sáng tạo cho HS. Đặc biệt là phải rút ra được những kết luận và bài học điển hình. Để tiến hành và nghiên cứu, HS phải quan sát tình hình MT địa phương, thu thập các tài liệu có liên quan, tiến hành khảo sát trên thực địa…thông qua hoạt động này HS rèn luyện được một số kĩ năng địa lí cơ bản, phát triển được năng lực tư duy và năng lực thực hành và đặc biệt giúp các em hiểu rõ về tình hình MT địa phương làm cơ sở tốt để sau này các em trở thành những người lao động có ích cho quê hương. Tất cả những phương pháp được trình bày ở trên, thường không tách rời nhau và không độc lập trong mỗi bài, mỗi tiết mà luôn luôn có sự kết hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn, các thao tác thuần thục của GV sẽ làm cho bài dạy có chất lượng cao không chỉ trong nhiệm vụ GDMT mà cả nhiệm vụ môn học. V/ KẾT LUẬN Nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong thời kì công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Chúng ta cũng đã tác động mạnh mẽ hơn bao giờ hết đến tự nhiên và môi trường làm cho MT bị biến đổi sâu sắc và gây suy thoái nhiều yếu tố tự nhiên như: rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá nhưng đang bị giảm sút với tốc độ đáng sợ; diện tích đất bị thoái hoá đang tiếp tục tăng lên, trong khi diện tích đất trên đầu người ngày càng giảm do dân số tăng; tài nguyên khoáng sản đang cạn kiệt dần do khai thác và sử dụng lãng phí ở mức trầm trọng; tài nguyên thuỷ sản và hải sản ở vùng cửa sông và ven biển cũng đang cạn kiệt và suy thoái do khai thác bừa bãi; các loài động vật quí hiếm đang bị mai một nhanh chóng do mất rừng khó bề phục hồi; môi trường đất , nước , không khí, các đô thị, các khu dân cư, các trung tâm công nghiệp đang bị ô nhiễm có nơi rất nặng nề, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sức khoẻ của nhân dân trong hiện tại và tương lai… Đó là tất cả những lí do để ta trả lời câu hỏi : Vì sao phải bảo vệ môi trường? Khi thực hiện chuyên đề này chúng ta cũng không dám có tham vọng to lớn, mà chỉ mong muốn làm sao cho học sinh thân thiện với môi trường, có ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường. Từ ý thức đến hành vi, từ ý thức đến trách nhiệm. Các em phải thể hiện được bằng việc làm cụ thể đơn giản như dọn vệ sinh sạch sẽ trong lớp học, ngoài hành lang, trên sân trường. Các em có thói quen không vứt rác bừa bãi, không bẻ cây, hái hoa trong sân trường. Từ đó, ra xã hội các em có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, lớn lên các em trở thành những người lao động có ích cho xã hội, có kỉ luật lao động, biết quan tâm đến môi trường, giữ gìn và bảo vệ môi trường tốt đẹp. Và trong tương lai không xa đất nước Việt Nam sẽ trở thành một đất nước có một môi trường : xanh, sạch, đẹp như đất nước Xingapo anh em. “Sống trong môi trường trong sạch là quyền cơ bản của con người” ……………………………..&……………………………………………. PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NÚI THÀNH TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG ------------------@------------------------ CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG QUA MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG TỔ XÃ HỘI 2 NĂM HỌC : 2008 – 2009

File đính kèm:

  • docBao ve moi truong qua mon dia ly o truong phothong.doc
Giáo án liên quan